Nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại nhà hàng Silk Garden thuộc khách sạn Wyndham Garden Hanoi
2. Tính cấp thiết của đề tài
Phó Tổng
cục trưởng Tổng cục Du lịch Hà Văn Siêu cho biết: “Theo tình hình kinh tế hiện nay, nhất là sau khoảng thời
gian đại dịch Covid-19 hoành hành, ngành du lịch đang dần hồi phục, được xác định mục tiêu trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất
nước. Với ưu thế có nhiều danh lam
thắng cảnh, nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào cùng các di tích lịch sử trải
dài khắp mọi miền Tổ quốc, các thành phố ngày càng hứa hẹn trở thành những điểm
đến du lịch đầy hấp dẫn”.
Các dịch vụ du lịch hiện nay cũng rất đa dạng hóa, không
ngừng phát triển và nâng cao chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu của du khách, đặc
biệt là nhu cầu nghỉ dưỡng, ăn uống. Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, chỉ riêng trong tháng 7/2023, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống
và du lịch lữ hành cả nước ước tính đạt 60 nghìn tỷ đồng, tăng 4,9% so với
tháng trước và tăng 5,7% so với cùng kỳ năm trước. Tính trong 7 tháng đầu năm
2023, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành đạt 395,8 nghìn tỷ
đồng, tăng 17,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó dịch vụ lưu trú, ăn uống
tăng 16,3%. ThS Phạm Thị
Kim Yến và ThS. Phan Thị Nhật Linh (2022) cho rằng,
khách hàng là một phần quan trọng của doanh nghiệp và thị trường. Khi nhu
cầu của khách hàng ngày càng cao thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra ngày
càng gay gắt, không chỉ ở chất lượng sản phẩm mà ngay cả ở dịch vụ chăm sóc trước,
trong và sau khi bán sản phẩm đều phải khiến khách hàng hài lòng. Cung cấp dịch
vụ chất lượng, mang đến sự hài lòng cho khách hàng cũng là một mục tiêu quan trọng
của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ khách sạn, nó ảnh hưởng đến việc duy trì
khách hàng và mở rộng thị phần của các doanh nghiệp. Vì vậy, để thu hút được nhiều khách hàng, mỗi cơ sở kinh
doanh nhà hàng hiện nay đều phải cải thiện những tiêu chuẩn dịch vụ, có cho
mình những nét đặc sắc, nổi bật riêng. Đó chính là yếu tố nhằm thúc đẩy
những người làm du lịch có định hướng và nghiên cứu về sự hài lòng khách hàng.
Sự hài lòng của khách hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp và tích cực đến lợi nhuận
kinh doanh (Homburg và Lou, 2007). Nắm bắt được tâm lý đó, với mong muốn được mang đến sự
hài lòng cho khách hàng trong quá trình trải nghiệm dịch vụ tại nhà hàng, bản
thân em cùng sự hướng dẫn của ThS Nguyễn Phi Long đã áp dụng những kĩ năng, kiến thức để có những nghiên cứu
tại nhà hàng Silk Garden thuộc khách sạn Wyndham
Garden Hanoi với đề tài: “Nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại nhà hàng
Silk Garden thuộc khách sạn Wyndham
Garden Hanoi” với hi vọng góp một phần công sức nhỏ trong chiến lược kinh doanh của khách
sạn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Hiểu rõ được thực trạng sự hài lòng của khách hàng tại nhà hàng Silk Garden
thuộc khách sạn Wyndham Garden Hanoi
hiện nay. Từ đó đưa ra những điểm mạnh, điểm yếu của nhà hàng trong quy trình
phục vụ, chăm sóc khách hàng. Trên cơ sở đó, đưa ra những giải pháp nâng cao sự
hài lòng của khách hàng nhằm hoàn thiện chất lượng dịch vụ nhà hàng.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
1. Tổng hợp, nghiên
cứu cơ sở lí luận về sự hài lòng của khách hàng và các tiêu chí, phương pháp
đánh giá sự hài lòng khách hàng.
2. Phân tích, đánh
giá thực trạng sự hài lòng của khách hàng tại nhà hàng Silk Garden thuộc khách sạn Wyndham Garden Hanoi.
3. Đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại nhà hàng Silk Garden
thuộc khách sạn Wyndham Garden
Hanoi.
4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Sự hài
lòng của khách hàng tại nhà hàng Silk Garden thuộc khách sạn Wyndham Garden Hanoi.
Phạm vi nghiên cứu:
1. Phạm vi không
gian: Nghiên cứu tại nhà hàng Silk Garden thuộc khách
sạn Wyndham Garden Hanoi, Lô HH01, phố Tố Hữu, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
2. Phạm vi thời gian: Từ
ngày 15/09/2023 đến 15/02/2024.
3. Phạm vi nội dung: Trải
nghiệm, đánh giá sự hài lòng của khách hàng sau khi sử dụng dịch vụ ăn uống tại
nhà hàng Silk Garden thuộc khách sạn Wyndham Garden Hanoi.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp định lượng: Là việc thu thập, phân tích các
thông tin dựa trên các cơ sở dữ liệu đã thu thập được từ thị trường (Nguyễn
Đình Thọ, 2013). Mục đích của việc nghiên cứu theo cách này chính là đưa ra các
kết luận thông qua việc sử dụng phương pháp thống kê, xử lý số liệu cũng như dữ
liệu. Do vậy phương pháp định lượng sẽ phù hợp nhất với việc nghiên cứu thái độ,
hành vi, ý kiến của người khảo sát. Trên thực tế, đã có rất nhiều bài nghiên cứu
sử dụng phương pháp này: Nguyễn Văn Thụy (2020) nghiên cứu chất lượng dịch vụ
du lịch và sự hài lòng của du khách tại thành phố Hồ Chí Minh, Lê Gia Bảo và cộng
sự (2017) nghiên cứu về lòng trung thành của du khách đối với khách sạn tỉnh
Vĩnh Long. Bài khóa luận này cũng sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng
thông qua việc điều tra xã hội học: tìm
hiểu, thu thập các thông tin có sẵn trên sách, giáo trình, mạng xã hội, báo
chí, qua tài liệu nội bộ tập đoàn Wyndham, qua báo cáo kinh doanh của nội bộ
nhà hàng, phòng nhân sự,…
Từ đó đưa ra thông tin về tình hình hoạt động nhà hàng, các điểm mạnh, điểm yếu
của nhà hàng trong quy trình phục vụ, chăm sóc khách hàng. Trên cơ sở đó, đưa
ra những giải pháp nâng cao sự hài lòng của khách hàng nhằm hoàn thiện chất lượng
dịch vụ nhà hàng.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp
chọn mẫu định mức - quota sampling. Đây là
phương pháp lấy mẫu phổ biến trong nghiên cứu khoa học bởi phương pháp này giúp đảm bảo sự đại diện
cho mẫu tham gia và chính xác với tỷ lệ các yếu tố được chọn từ dân số mẫu, hay
nói cách khác là mang tính đại diện cao nhất cho tổng thể nghiên cứu
(Minh Thư, 2022). Theo Hair và cộng sự (1998), đối với phân tích nhân tố, cỡ mẫu tối thiểu N
≥ 5*x (x là tổng số biến quan sát). Theo đó, nghiên cứu
bao gồm 27 biến quan sát với 6 yếu tố độc lập. Vì vậy,
kích thước mẫu cần thiết là n = 135 (27 x 5). Để đạt được kích thước mẫu đề ra và tác giả đề phòng trường hợp
có sai số, 160
bảng hỏi được gửi đi.
Tác giả sử dụng bảng hỏi dựa theo mô hình DINESERV, đưa ra những câu hỏi mạch
lạc, rõ ràng trên Google Form đảm bảo tính riêng tư và độ bảo mật cho người trả
lời, sau đó tạo thành mã QR code. Phân phối bảng hỏi đến những khách hàng đã trải
nghiệm dịch vụ ăn uống tại nhà hàng Silk Garden bằng cách in ra đính kèm cùng
hóa đơn thanh toán. Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, tác giả đã gặp những
khó khăn như: một số người không muốn tham gia vào việc
điền bảng khảo sát để tránh mất thời gian. Với những trường hợp như vậy, tác giả
sẽ giải thích cho khách hiểu khảo sát này sẽ mang tính xây dựng, chỉ mất khoảng
2 phút nhưng sẽ giúp nhà hàng hiểu rõ khách hàng và có những giải pháp nhằm
nâng cao sự hài lòng, có lợi cho cả khách hàng lẫn nhà hàng. Hoặc có những người
sợ sẽ lộ thông tin cá nhân và bị làm phiền. Tác giả sẽ phải đảm bảo rằng khảo
sát này chỉ sử dụng phục vụ mục đích nghiên cứu và nâng cao chất lượng tại nhà
hàng. Hơn nữa, trong khảo sát cũng sẽ không có mục thông tin cá nhân như họ
tên, số điện thoại hay email của khách hàng. Sau khi thực hiện khảo sát, làm sạch
dữ liệu bảng hỏi bằng cách kiểm tra lại toàn bộ dữ liệu, kiểm tra trùng lặp để
đảm bảo thông tin thu về là chính xác.
Đề tài sử dụng phần mềm SPSS 25.0
để xử lý dữ liệu: Sử dụng
phân tích thống kê tần số để lấy thông tin về mẫu. Khi thu thập dữ liệu từ bảng hỏi, phân
tích thống kê tần số giúp tác giả có cái nhìn tổng quan về phân phối của biến
đó trong mẫu của mình. Đây
là bước quan trọng trong quá trình làm sạch và hiểu dữ liệu từ bảng hỏi. Sử dụng thống
kê trung bình để xác định thực trạng của đối tượng nghiên cứu. Giá trị trung
bình đại diện cho giá trị trung tâm của mẫu, từ đó có thể hiểu rõ được thực trạng
sự hài lòng khách hàng và đưa ra những giải pháp nâng cao sự hài lòng.
Tổng số bảng hỏi được thu về là 150 bảng hợp lệ được sử dụng
làm dữ liệu nghiên cứu.
Mẫu quan sát được mô tả như sau:
Bảng 1.1: Bảng phân bổ giới tính
|
Tần số |
Phần trăm (%) |
|
Giá trị |
0. Nữ |
63 |
42,0 |
1. Nam |
87 |
58,0 |
|
Tổng |
150 |
100,0 |
(Nguồn:
Kết quả xử lí số liệu trên 150 câu trả lời thu thập thông qua bảng hỏi khách
hàng tại nhà hàng Silk Garden)
Theo bảng 1.1 về giới tính, trong
tổng số 150 đối tượng được khảo sát, có 63 khách hàng nữ chiếm 42% và 87 khách
hàng nam chiếm 58%. Qua đó cho thấy, số lượng khách hàng nam chiếm nhiều hơn số
lượng khách hàng nữ. Điều này là phù hợp với báo cáo tình hình kinh doanh tại bộ
phận nhân sự: Mỗi tháng trung bình nhà hàng đón khoảng 4852 khách, trong đó lượng
khách hàng nữ khoảng 2083 khách, lượng khách hàng nam khoảng 2769 khách.
Kết luận: Mẫu
khảo sát mang tính đại diện cho tổng thể nghiên cứu về giới tính, nên số liệu được sử
dụng để phân tích giá trị trung bình nhằm tìm ra thực trạng sự hài lòng của
khách hàng tại nhà hàng Silk Garden.
Bảng 1.2: Bảng phân bổ độ tuổi
|
Tần số |
Phần trăm (%) |
|
Giá trị |
1.
18-24 tuổi |
49 |
32,7 |
2. 25-34 tuổi |
54 |
36,0 |
|
3. 35-60 tuổi |
31 |
20,7 |
|
4.
Trên 60 tuổi |
16 |
10,7 |
|
Tổng |
150 |
100,0 |
(Nguồn:
Kết quả xử lí số liệu trên 150 câu trả lời thu thập thông qua bảng hỏi khách
hàng tại nhà hàng Silk Garden)
Dựa vào bảng 1.2 về độ tuổi, trong tổng
số 150 đối tượng được khảo sát, số lượng khách hàng có độ tuổi từ 18-24 là 49
(chiếm 32,7%), độ tuổi từ 25-34 là 54 (chiếm 36%), từ 35-60 có số lượng là 31
(chiếm 20,7%) và trên 60 tuổi là 16 (chiếm 10,7%). Qua đó cho thấy, số lượng
khách hàng ở độ tuổi 25 đến 34 chiếm nhiều nhất, số lượng khách hàng ở độ tuổi
trên 60 chiếm ít nhất.
Kết luận: Mẫu
khảo sát mang tính đại diện cho tổng thể nghiên cứu về độ tuổi, nên số liệu được sử
dụng để phân tích giá trị trung bình nhằm tìm ra thực trạng sự hài lòng của
khách hàng tại nhà hàng Silk Garden.
Bảng 1.3: Bảng phân bổ quốc tịch
|
Tần số |
Phần trăm (%) |
|
Giá trị |
1. Việt Nam |
52 |
34,7 |
2. Khác |
98 |
65,3 |
|
Tổng |
150 |
100,0 |
(Nguồn:
Kết quả xử lí số liệu trên 150 câu trả lời thu thập thông qua bảng hỏi khách
hàng tại nhà hàng Silk Garden)
Theo bảng 1.3 về quốc tịch, trong
tổng số 150 đối tượng được khảo sát, số lượng khách hàng mang quốc tịch Việt
Nam là 52 chiếm 34,7% và số lượng khách hàng mang quốc tịch khác là 98 chiếm
65,3%. Qua đó cho thấy, số lượng khách
hàng mang quốc tịch khác chiếm nhiều hơn khách hàng mang quốc tịch Việt Nam. Điều
này là phù hợp với báo cáo tình hình kinh doanh tại bộ phận nhân sự: Trong
tháng 11, nhà hàng đón khoảng 4852 khách, trong đó lượng khách hàng nước ngoài
trung bình khoảng 3159 khách, khách hàng Việt Nam trung bình khoảng 1693 khách.
Điều này được Ban Giám đốc khách sạn giải thích rằng: Tháng 11 là tháng du lịch
của khách nước ngoài, đặc biệt là Trung Quốc, Hàn Quốc. Hơn hết, Wyndham Garden Hà Nội
là thương hiệu khách sạn quốc
tế duy nhất tại Hà Đông đến thời điểm hiện tại giúp khách du lịch – khách công
vụ có thêm một lựa chọn lưu trú, nghỉ dưỡng phù hợp khi công tác tại phía Tây
Hà Nội – một trong những vùng có hoạt động kinh tế năng động nhất của thủ đô
(Dilip Madhok, 2019). Vì vậy, tại khách sạn, lượng khách quốc tế sang công tác
hoặc du lịch sẽ nhiều hơn khách Việt Nam.
Kết luận: Mẫu
khảo sát mang tính đại diện cho tổng thể nghiên cứu về quốc tịch, nên số liệu được sử
dụng để phân tích giá trị trung bình nhằm tìm ra thực trạng sự hài lòng của
khách hàng tại nhà hàng Silk Garden.
Phương pháp định tính: Là phương pháp thu thập dữ liệu chi tiết nhằm phục vụ
mục đích phân tích bằng cách khai thác sâu vào động
lực đằng sau hành vi của họ thông qua nhu cầu, thói quen, suy nghĩ, tư duy (Nguyễn Thị Ngọc Duyên và Lê
Ngọc Diễm, 2022). Bài khóa luận áp dụng phương pháp định tính để
đánh giá chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng dựa trên quan điểm của
khách hàng tại nhà hàng Silk Garden. Nghiên
cứu mang lại hiệu quả chính xác khi tác giả sử dụng dữ liệu lấy trên trang đánh
giá Google, Booking.com, Trip.com từ
tháng 9/2023 đến tháng 2/2024, lắng
nghe những ý kiến và quan điểm cá nhân của 15 khách hàng nhằm khai thác chi tiết, đi sâu vào khía cạnh vấn đề, tìm ra
nguyên nhân khách hàng đang chưa hài lòng để rút kinh nghiệm và giải quyết vấn
đề, nâng cao sự hài lòng của khách hàng.
6. Dự kiến kết cấu nội dung của
khóa luận
Ngoài phần mở đầu,
kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, kết cấu đề tài bao gồm 3 chương
như sau:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ
LÝ LUẬN VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG
1.1.
Tổng quan về sự hài lòng
1.2.
Mối quan hệ giữa chất
lượng dịch vụ và sự hài lòng
1.3.
Mô
hình đo lường chất lượng dịch vụ
1.4.
Các yếu
tố tạo nên sự hài lòng của khách hàng
1.5.
Mô hình nghiên cứu và
thang đo
CHƯƠNG 2: THỰC
TRẠNG SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG TẠI NHÀ HÀNG SILK GARDEN
2.1.
Khái quát chung
về nhà hàng Silk Garden
2.2.
Phân tích thực trạng sự
hài lòng của khách hàng tại
nhà hàng
2.3.
Đánh giá chung
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH
HÀNG TẠI NHÀ HÀNG SILK GARDEN
3.1.
Định hướng nhà
hàng Silk Garden
3.2.
Các giải pháp nâng cao
sự hài lòng của khách hàng
Comments
Post a Comment