Đánh giá trải nghiệm du lịch đáng nhớ của khách tham quan vịnh Hạ Long

 



Đánh giá trải nghiệm du lịch đáng nhớ của khách tham quan vịnh Hạ Long

Nguyễn Tuấn Minh
Khoa Du Lịch, Đại học Thăng Long

1.      Tính cấp thiết của đề tài

Vịnh Hạ Long là quần thể danh lam thắng cảnh nằm phía Đông Bắc của tỉnh Quảng Ninh rộng 1.553 km vuông bao gồm gần 2000 hòn đảo lớn nhỏ. Riêng khu vực được UNESCO công nhận là Di sản thế giới rộng 434 km vuông và có tới 775 hòn đảo. Điều đáng chú ý là vịnh Hạ Long có một vị trí địa lý rất khác biệt, nó được bao bọc bởi các đảo đá lớn nhỏ giúp cho mặt nước trong xanh, không khí mát mẻ dịu nhẹ, trong lành mang đến cảm giác thoải mái và an toàn cho du khách trong suốt hành trình khám phá và thưởng ngoạn cảnh đẹp tại vịnh Hạ Long (Nguyễn Thơm, 2023)

Hiện nay, theo ông Bùi Sỹ Giáp (2023), Trưởng Phòng Quản lý Dự án, Ban Quản lý Vịnh Hạ Long, từ đầu năm 2023 đến nay, di sản - kỳ quan thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long đón gần 2,4 triệu lượt khách du lịch, trong đó gần 50% là khách du lịch quốc tế. Đặc biệt, từ quý IV năm 2023, lượng khách quốc tế đang có xu hướng tăng mạnh, chiếm 80% tổng lượng khách đến vịnh Hạ Long. Chỉ tính riêng từ tháng 10/2023, vịnh Hạ Long đã đón trên 330 nghìn lượt khách du lịch. Trong đó, khách quốc tế trên 250 nghìn lượt, chiếm gần 80% tổng lượng khách, tăng gấp đôi cùng kỳ năm 2022. Các điểm tham quan trên vịnh đều đón đông đảo du khách, chủ yếu là khách quốc tế từ Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ, châu Âu, Mỹ… Điều này tiếp tục khẳng định thương hiệu vịnh Hạ Long - điểm đến không thể bỏ qua của du khách quốc tế trong hành trình khám phá Việt Nam.

Ngoài ra, theo kết quả khảo sát trên 3000 khách du lịch (trong đó bao gồm 2000 khách du lịch nội địa) của Nguyễn Thơm vào tháng 4/2023, có khoảng 38,6% khách nội địa đến thăm Vịnh Hạ Long lần thứ 2 trở lên. Kết quả khảo sát cho thấy, đây là một con số thấp đáng báo động và cùng với sức ép cạnh tranh đang ngày một gia tăng, việc mở rộng lượng khách du lịch, đặc biệt là thu hút du khách quay trở lại là cần thiết và cấp bách. Bởi vì thu hút du khách cũ quay trở lại thường tốn chi phí thấp hơn nhiều so với thu hút khách mới (Chen và Chen, 2010).

Cũng chính vì vậy mà nghiên cứu về ý định quay trở lại của khách du lịch nhận được sự chú ý từ trước đến nay. Một vài nghiên cứu điển hình trên thế giới như nghiên cứu của Baker và Crompton (2000), Yoon và Uysal (2005), Chou (2013); tại Việt Nam có thể kể đến nghiên cứu của Hồ Huy Tựu và Trần Thị Ái Cẩm (2012), Dương Quế Nhu, Nguyễn Tri Nam Khang, và Lương Quỳnh Như (2013). Nghiên cứu truyền thống thường xem xét mối quan hệ giữa ý định quay trở lại với các biến số phổ biến; ví dụ như: hình ảnh điểm đến, động cơ du lịch, sự hài lòng, chất lượng cảm nhận. Trong khi đó, những năm gần đây, khái niệm trải nghiệm du lịch đáng nhớ thu hút sự quan tâm trong nghiên cứu và quản lý. Thậm chí, trải nghiệm du lịch đáng nhớ được xem là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến dự định hành vi của du khách (Kim, 2017), là nguồn thông tin quan trọng nhất khi một cá nhân quyết định quay trở lại điểm đến hoặc giới thiệu điểm đến cho người khác (Oh và cộng sự, 2007). Tuy nhiên, nghiên cứu về trải nghiệm du lịch đáng nhớ còn ít, nhất là mối quan hệ giữa trải nghiệm du lịch đáng nhớ và ý định quay trở lại của du khách. Hơn nữa, việc xác định và đo lường bản chất của trải nghiệm đáng nhớ tại điểm đến cụ thể sẽ cung cấp thông tin xác thực hơn cho các nhà quản lý điểm đến (Kim và cộng sự, 2012; Kim và Ritchie, 2014). Vì những lý do trên, tác giả quyết định chọn đối tượng khách du lịch tham quan Vịnh Hạ Long để thực hiện đề tài nghiên cứu: “Đánh giá trải nghiệm du lịch đáng nhớ của khách tham quan vịnh Hạ Long”. Kết quả nghiên cứu sẽ làm cơ sở đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao trải nghiệm du lịch đáng nhớ cho du khách, từ đó thu hút du khách quay trở lại Vịnh Hạ Long.

1. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm mục đích cải thiện trải nghiệm du lịch đáng nhớ của khách tham quan vịnh Hạ Long - Quảng Ninh.

Nhiệm vụ:

-      Hiểu rõ khái niệm trải nghiệm du lịch đáng nhớ tại một điểm đến du lịch.

-      Phát triển và kiểm định thang đo trải nghiệm du lịch đáng nhớ cho Vịnh Hạ Long.

-      Phân tích ảnh hưởng của các tiêu thức trải nghiệm du lịch đáng nhớ đến khách tham quan vịnh Hạ Long

-      Đề xuất một số hàm ý chính sách cho nhà quản lý điểm đến nhằm cải thiện trải nghiệm du lịch đáng nhớ của du khách.

Đối tượng nghiên cứu: Trải nghiệm du lịch đáng nhớ đối với du khách tham quan vịnh Hạ Long - Quảng Ninh.

Phạm vi nghiên cứu:

-      Phạm vi thời gian: Tháng 1 và 3 năm 2024.

-      Phạm vi không gian: Vịnh Hạ Long, Quảng Ninh

-      Phạm vi nội dung: Trải nghiệm du lịch đáng nhớ của du khách.

2.  Phương pháp nghiên cứu

3.1. Mô hình nghiên cứu và thang đo

Trong nghiên cứu này, mô hình nghiên cứu được người viết dựa trên nghiên cứu của Kim và Rittchie (2014), từ đó chúng ta có mô hình nghiên cứu như sau:

433001396_685772160244669_7650985934471322458_n

Hình 1.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất

(Nguồn: Người viết tự tổng hợp)

Để thực hiện đề tài này, người viết đã dùng phương pháp điều tra xã hội học (Saunders và cộng sự, 2019), được sử dụng điều tra khảo sát du khách khi tham quan vịnh Hạ Long nhằm đánh giá trải nghiệm du lịch đáng nhớ của du khách.

Kết quả điều tra xã hội học được đánh giá trên thang đo Likert 5 mức độ, hay còn gọi là thang đo Likert được sử dụng dựa trên các câu trả lời với 05 mức độ hài lòng/đồng ý tăng dần tương ứng với từng câu hỏi. được phát minh bởi nhà khoa học   hội người Mỹ Rensis Likert vào năm 1932. Theo đó, thang đo Likert được sử dụng để nghiên cứu về ý kiến, hành vi nhận  thức của một nhóm đối tượng xác định về các vấn đề được đưa ra. Cụ thể, người nghiên cứu sẽ đưa ra một câu hỏi, đi kèm theo một loạt lựa chọn được phân bổ theo mức độ đồng ý của đối tượng. Như vậy, dữ liệu người nghiên cứu thu lại được sẽ mang tính định lượng, giúp cho quá trình phân tích diễn ra dễ dàng hơn.

Ngoài ra, để củng cố cho tính thực tế và chính xác của nghiên cứu, người viết sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp, thứ cấp dựa trên lý thuyết của Hair (2019). Các dữ liệu được tổng hợp thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như: sách, báo, tài liệu nghiên cứu, tìm kiếm các thông tin trên mạng, . . . để có dữ liệu thứ cấp phục vụ cho bài nghiên cứu.

3.2. Chọn mẫu, cỡ mẫu và thu thập dữ liệu.

Trong nghiên cứu này, người viết đã dùng cách chọn mẫu định mức (Quota sampling). Chọn mẫu định mức là cách lấy mẫu được thực hiện cho đến khi chọn được một số lượng cần thiết nào đó cho các quần thể con khác nhau. Chọn mẫu định mức sẽ lấy các mẫu thuận tiện, cho tới khi đủ số lượng.

Theo Moser (1952), phương pháp lấy mẫu định mức được sử dụng khi không thể sử dụng phương pháp ngẫu nhiên để lấy mẫu hoặc khi phương pháp ngẫu nhiên không phù hợp với mục đích nghiên cứu. Các trường hợp nên sử dụng phương pháp định mức bao gồm:

Thứ nhất, khi số lượng đối tượng trong mẫu quá lớn hoặc phải lấy mẫu từ nhiều địa điểm, nhưng thời gian chi phí cho việc tiếp cận các đối tượng hạn chế.

Thứ hai, khi mục tiêu lấy mẫu là xác định các đối tượng theo các nhóm đặc trưng, như độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp.

Cuối cùng và là quan trọng nhất, khi nghiên cứu cần có sự đại diện của các đối tượng cụ thể, nhưng không muốn thực hiện phương pháp ngẫu nhiên để đảm bảo tính đại diện.

Vì vậy, trong trường hợp này người viết cần lấy mẫu từ đối tượng cụ thể là du khách tham quan vịnh Hạ Long trong thời gian 3 tháng, phải lấy đủ mẫu từ các du khách từ các nhóm khác nhau thì lựa chọn thu thập theo phương pháp định mức là chính xác và đầy đủ nhất. Theo nghiên cứu của Hair và cộng sự (1998) cho tham khảo về kích thước mẫu dự kiến. Theo đó kích thước mẫu tối thiểu là gấp 5 lần tổng số biến quan sát. Với thang đo được thiết kế gồm 22 biến quan sát, người viết cần thu thập tổng cộng 110 mẫu trở lên.

Theo phân tích trên, người viết đã thu thập tổng cộng 130 mẫu dữ liệu. Số mẫu này được người viết thu thập thông qua bảng hỏi Google Forms dưới dạng mã QR (QR code) trên các du khách đã từng tham gia các tour tham quan vịnh Hạ Long.

Trong quá trình thu thập dữ liệu, người viết đã gặp một số khó khăn như: Du khách nghi ngờ mục đích thu thập dữ liệu; du khách không hợp tác; du khách không trung thực khi làm khảo sát. Người viết đã thêm phần giới thiệu, trình bày rõ mình là sinh viên Đại học Thăng Long đang thực hiện khóa luận tốt nghiệp, ngoài ra tiến hành thêm bước làm sạch dữ liệu để giải quyết các khó khăn này.

Kết quả trên 130 đối tượng khảo sát, có 11 người từ chối làm khảo sát và 5 người đánh trùng lặp câu trả lời. Để làm sạch dữ liệu, người viết đã sử dụng tính năng xuất kết quả ra file Excel của Google Forms, sau đó loại bỏ những kết quả từ các du khách đánh trùng lặp câu trả lời xuyên suốt các câu hỏi của bảng hỏi. Kết quả thu được tổng cộng 114 kết quả khảo sát có giá trị.

3.3. Phương pháp phân tích số liệu

Sau khi đã thu thập được 114 mẫu dữ liệu, người viết dùng phương pháp thống kê mô tả nhằm tổng hợp các thông tin đã điều tra chuẩn bị cho quá trình phân tích. Tất cả các thông tin cùng loại được tổng kết với nhau. Các kết quả sau khi thống kê mô tả được tổng hợp phân tích, hệ thống hóa thành những thông tin hữu ích trong nghiên cứu vấn đề, dưới dạng tệp Excel. Các dữ liệu này sau đó được chạy trên phần mềm SPSS 26.0 để hỗ trợ trong việc phân tích số liệu và giải quyết các mục tiêu nghiên cứu, giúp đi đến kết quả thu được kết quả phân tích cuối cùng, gồm thống kê tần số để lấy thông tin về mẫu và thống kê trung bình để xác định thực trạng của đối tượng nghiên cứu.

3.4. Quy trình nghiên cứu

Các dữ liệu được thu thập trong quá trình nghiên cứu là cơ sở cho việc hình thành các biến quan sát của thang đo. Sau khi tham khảo ý kiến chuyên gia (giáo viên hướng dẫn), thang đo được xác lập và bảng câu hỏi được hình thành chuẩn bị tiến hành điều tra xã hội học theo phương pháp của Saunders và cộng sự (2019). Quy trình được tiến hành theo 7 bước: Xác định mẫu điều tra, thiết kế mẫu phiếu điều tra, lập thang đo, phát phiếu điều tra, thu thập phiếu điều tra, tổng hợp kết quả và phỏng vấn sâu thêm để làm rõ kết quả.

Tất cả các thang đo được đo lường trong nghiên cứu định lượng là dạng thang đo Likert 5 mức độ với quy ước như sau: 1 = Hoàn toàn không đồng ý, 2 = Không đồng ý, 3 = Bình thường, 4 = Đồng ý,          5 = Hoàn toàn đồng ý.

Quá trình xây dựng thang đo cụ thể dựa vào mô hình thang đo của Kim và Rittchie (2014), các nghiên cứu đi trước khác và bước thu thập dữ liệu cho phù hợp với điều kiện thực tế, thang đo trải nghiệm du lịch đáng nhớ của du khách tham quan vịnh Hạ Long đã được chỉnh sửa cho phù hợp với điều kiện thực tế. Theo đó, thang đo được thiết kế gồm 7 biến với 22 biến quan sát:

Nhân tố sự hưởng thụ sẽ được đo lường bởi 4 biến quan sát từ nghiên cứu của Kim cộng sự (2012); Kim và Ritchie (2014); Chandralal và Valenzuela (2015); Sthapit và Coudounaris (2017).

Nhân tố sự mới lạ sẽ được đo lường bởi 4 biến quan sát từ nghiên cứu của Kim cộng sự (2012); Kim và Ritchie (2014); Chandralal và Valenzuela (2015); Sthapit và Coudounaris (2017).

Nhân tố sự thư giãn sẽ được đo lường bởi 4 biến quan sát từ nghiên cứu của Kim cộng sự (2012); Kim và Ritchie (2014); Sthapit và Coudounaris (2017).

Nhân tố sự ý nghĩa sẽ được đo lường bởi 3 biến quan sát từ nghiên cứu của Kim cộng sự (2012); Kim và Ritchie (2014); Sthapit và Coudounaris (2017).

Nhân tố sự tham gia sẽ được đo lường bởi 3 biến quan sát từ nghiên cứu của Kim cộng sự (2012); Kim và Ritchie (2014); Sthapit và Coudounaris (2017).

Nhân tố kiến thức sẽ được đo lường bởi 3 biến quan sát từ nghiên cứu của Kim cộng sự (2012); Kim và Ritchie (2014); Sthapit và Coudounaris (2017).

Nhân tố văn hóa địa phương sẽ được đo lường bởi 3 biến quan sát từ nghiên cứu của Kim cộng sự (2012); Kim và Ritchie (2014); Chandralal và Valenzuela (2015); Sthapit và Coudounaris (2017).

Bảng 1.1.Thang đo sử dụng trong nghiên cứu

Nhân tố

Ký hiệu

Biến quan sát

Tác giả

Sự hưởng thụ

 

SHT1

Tôi cảm thấy vô cùng hạnh phúc vì có một trải nghiệm mới tại điểm đến

Kim cộng sự (2012); Kim và

Ritchie (2014); Chandralal và Valenzuela (2015); Sthapit và Coudounaris (2017)

SHT2

Tôi rất ham các hoạt đông du lịch tại

SHT3

Tôi rất thích chuyến du lịch

 

SHT4

Tôi cảm thấy hào hứng trong chuyến du lịch

 

Sự mới lạ

 

 

 

 

 

SML1

Tôi đã một trải nghiệm được xem như chỉ có một lần duy nhất trong đời

 

Kim cộng sự (2012); Kim và

Ritchie (2014); Chandralal và Valenzuela (2015); Sthapit và Coudounaris (2017)

 

SML2

Tôi đã một trải nghiệm độc đáo

 

SML3

Những trải nghiệm tại địa phương khác biệt với những trải nghiệm trước đây

 

SML4

Tôi đã trải nghiệm một vài điều mới tại địa phương

 

Văn hóa địa phương

VH1

Tôi ấn tượng tốt về người dân địa phương

Kim cộng sự (2012), Kim và

Ritchie (2014), Chandralal và Valenzuela (2015), Sthapit và Coudounaris

(2017)

 

VH2

Tôi đã trải nghiệm một cách gần gũi với văn hóa địa phương

 

VH3

Người dân địa phương rất thân thiện

 

 

Tôi thấy mình được giải tỏa căng thẳng

 

 

THU1

trong chuyến du lịch

 

 

 

 

Kim cộng sự

 

 

Tôi được tận hưởng cảm giác thoải mái

(2012), Kim

 

THU2

Tự do trong chuyến du lịch

Ritchie (2014),

Sự thư

 

 

Sthapit

giãn

THU3

Tôi cảm thấy tinh thần khoan khoái

Coudounaris

 

tươi mới

(2017)

 

 

Tôi cảm thấy mình được hồi sinh tràn

 

 

THU4

đầy năng lượng sau chuyến du lịch

 

 

 

 

 

 

Sự ý nghĩa

 

SYN1

Tôi cảm thấy mình đã làm điều gì đó có ý nghĩa cho bản thân thông qua chuyến du lịch

 

Kim cộng sự (2012), Kim và

Ritchie (2014), Sthapit và Coudounaris (2017)

 

SYN2

Tôi cảm thấy mình đã làm điều gì đó quan trọng cho bản thân thông qua chuyến du lịch

 

SYN3

Những trải nghiệm tại địa phương đã giúp tôi hiểu hơn về bản thân mình

 

Sự tham gia

 

THA1

Tôi đã đến thăm những địa điểm tôi thực sự muốn đi

 

Kim cộng sự (2012), Kim và

Ritchie (2014), Sthapit và Coudounaris (2017)

 

THA2

Tôi đã tham gia các hoạt động mà tôi yêu thích tại điểm đến

 

THA3

Tôi quan tâm đến những hoạt

động du lịch chính tại điểm đến

 

Kiến thức

KT1

Tôi đã khám phá nhiều điều mới trong chuyến du lịch

Kim cộng sự (2012), Kim và

Ritchie (2014), Sthapit và Coudounaris (2017)

 

KT2

Tôi đã được những thông tin năng mới từ chuyến du lịch

KT3

Tôi đã biết thêm về một nền văn hóa mới

( Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Để kiểm định các khái niệm của thang đo, người viết xử dụng hệ số cronbach’ alpha và hệ số tương quan biến tổng.

3.5. Mô tả mẫu khảo sát

Trong tổng số 114 đối tượng được khảo sát có 50 du khách mang giới tính Nam, chiếm 44% và du khách nữ là 64 người chiếm 56%. Ta có thể thấy tỉ lệ nam nữ không có sự chênh lệch quá lớn điều đó chứng tỏ số liệu thu thập được có tính đại diện cho tỷ lệ giới tính trong khảo sát.

Bảng 1.2. Tỷ lệ giới tính

Giới tính

Số lượng

Tỷ lệ

Nam

50

44%

Nữ

64

56%

Tổng

114

100%

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Cùng trong khảo sát, đối với hình thức tham quan, kết quả thu được trên 114 đối tượng khảo sát có 86 du khách tham quan vịnh bằng tour tàu tiếng, chiếm 75%. Tour ngủ đêm trên vịnh có 28 du khách, chiếm 25%. Đối với khách du lịch nội địa, hình thức tham quan vịnh bằng tàu tiếng phù hợp với mức chi trả, thời gian và nhu cầu hơn so với chương trình nghỉ đêm trên vịnh, vì thế đại đa số du khách thường chọn hình thức tham quan vịnh bằng tàu tiếng, điều đó cho thấy kết quả khảo sát là phù hợp với thực tế.

Bảng 1.3. Tỷ lệ hình thức tham quan

Hình thức tham quan

Số lượng

Tỷ lệ

Tour thăm vịnh bằng tàu tiếng

86

75%

Tour ngủ đêm trên vịnh

28

25%

Tổng

114

100%

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Như vậy, ta thấy cả 2 mẫu đều thể hiện kết quả thu được hợp lý. Từ đó, tác giả kết luận mẫu khảo sát mang tính đại diện cho tổng thể nghiên cứu, kết quả sẽ được sử dụng trong phân tích về thực trạng.

3. Kết cấu của khóa luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo thì khóa luận được chia thành các chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận trải nghiệm du lịch đáng nhớ

Chương 2: Thực trạng trải nghiệm du lịch đáng nhớ của khách du lịch trên vịnh Hạ Long

Chương 3: Giải pháp nâng cao trải nghiệm du lịch đáng nhớ của khách du lịch trên vịnh Hạ Long

XEM TOÀN VĂN TẠI ĐÂY

Comments

Popular posts from this blog

Nâng cao chất lượng dịch vụ tại nhà hàng La Table Hanoia (Press Club)

Nâng cao chất lượng dịch vụ bộ phận tiền sảnh khách sạn Wyndham Garden Hanoi